- Trang chủ /
- Thông tin y tế /
- 9 bệnh xã hội thường gặp và nguy hiểm nhất hiện nay
9 bệnh xã hội thường gặp và nguy hiểm nhất hiện nay
- Cập nhật: 15/03/2024
- Tác giả: Nguyễn Thủy Tiên
Ước tính trên thế giới có khoảng 20 loại bệnh xã hội có thể ảnh hưởng đến khả năng tình dục, sức khỏe sinh sản của cả nam và nữ giới trong đó có 9 bệnh xã hội thường gặp bao gồm bệnh lậu, giang mai, sùi mào gà, hạ cam, HIV/AIDS, mụn rộp sinh dục, Trichomonas, Chlamydia và viêm gan siêu vi B là thường gặp và gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống hàng ngày.
Làm thế nào để nhận biết bạn đã mắc một trong 9 bệnh xã hội thường gặp, câu trả lời sẽ có ngay trong nội dung bài viết dưới đây.
Tác hại của bệnh xã hội
Bệnh xã hội (Social Disease) là thuật ngữ trong y học được dùng để chỉ một nhóm bệnh có khả năng lây lan nhanh qua đường tình dục, nguy cơ lây nhiễm ra ngoài xã hội lớn và có ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc, kinh tế của các gia đình và toàn xã hội. Ngoài con đường lây lan qua đường tình dục thì bệnh xã hội cũng có khả năng lây từ mẹ sang con, lây qua đường truyền máu hoặc lây qua tiếp xúc vết thương hở, qua vật dụng cá nhân. Những tác động mà bệnh xã hội gây ra có thể nhắc đến như:
Ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của người bệnh
Ảnh hưởng đầu tiên mà bệnh xã hội gây ra đó chính là những triệu chứng bệnh sẽ gây nhiều bất tiện cho đời sống sinh hoạt hàng ngày, hoạt động tình dục của người bệnh. Thông thường các bệnh xã hội như lậu, sùi mào gà, mụn rộp sinh dục sẽ gây ngứa ngáy, khó chịu, tiết nhiều dịch âm đạo, dịch niệu đạo và gây nên mùi hôi. Thậm chí có những bệnh sẽ gây nên mụn, các vết loét hay vết sùi mào gà trên mặt, lưỡi, môi và mí mắt,... ảnh hưởng thẩm mỹ, gây nên tâm lý ngại ngùng, xấu hổ khiến người bệnh ngại giao tiếp.
Các bệnh xã hội không thể tự khỏi, càng để lâu bệnh càng diễn biến nặng đi sâu vào cơ thể, các biến chứng nguy hiểm ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, gây vô sinh hiếm muộn. Sảy thai, lưu thai, sinh non cũng là biến chứng thường xảy ra ở nữ giới bị bệnh xã hội trong thai kỳ.
Sự nguy hiểm của các căn bệnh xã hội là bệnh hoàn toàn có thể biến chứng gây ảnh hưởng đến tính mạng đặc biệt nguy hiểm nhất là bệnh giang mai và HIV/AIDS.
Tác động xấu đến hạnh phúc gia đình
Việc bị lây bệnh xã hội từ các đối tượng bên ngoài sẽ có tác động rất lớn đến hạnh phúc hôn nhân, gia đình nguy cơ đổ vỡ hôn nhân cao. Bên cạnh đó việc điều trị các căn bệnh này không hề đơn giản, khi điều trị phải tiến hành trên cả hai vợ chồng, chi phí tốn kém gây áp lực kinh tế cho các cặp đôi.
Lây lan rộng ra ngoài xã hội
Bệnh xã hội với con đường lây lan nhanh qua quan hệ tình dục nếu như xuất hiện ở người có nhiều mối quan hệ, nhiều bạn tình đặc biệt là gái mại dâm sẽ gây ra hậu quả khó lường, lây lan rộng rãi cho rất nhiều người. Chính bởi vậy tất cả những người đã đủ độ tuổi sinh sản đều được khuyến cáo các phương pháp quan hệ tình dục an toàn để phòng tránh tối đa nguy cơ bị lây nhiễm bệnh xã hội.
9 bệnh xã hội thường gặp và nguy hiểm nhất hiện nay
Hiện nay có khoảng 20 bệnh xã hội có thể gây ảnh hưởng đến con người nhưng chỉ có 9 bệnh xã hội thường gặp nhất, bao gồm:
1. Bệnh lậu bệnh xã hội thường gặp và nguy hiểm
Căn bệnh đầu tiên trong 9 bệnh xã hội thường gặp hiện nay mà bạn cần chú ý đến là bệnh lậu. Vi khuẩn gây ra bệnh lậu ở cả nam và nữ là lậu cầu khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Lậu cầu khuẩn khi xâm nhập và tấn công cơ thể nữ giới sẽ gây ra những triệu chứng ở đường sinh dục, mắt, cổ họng và cả khớp.
Biểu hiện điển hình của bệnh lậu đó là cơ thể người bệnh sẽ tiết ra dịch âm đạo (với nữ) và dịch niệu đạo (với nam) màu xanh hoặc màu vàng kem kèm theo mùi hôi tanh khó chịu. Bên cạnh đó những cảm giác nóng rát khi đi tiểu, đi tiểu rắt, tiểu buốt cũng xuất hiện, người bệnh bị đau khi quan hệ tình dục. Ở nam giới bệnh lậu sẽ khiến “cậu nhỏ” bị sưng đỏ, đau sưng tinh hoàn. Sau khi quan hệ bằng miệng với người bị bệnh lậu bạn cũng có thể có biểu hiện như bị viêm họng.
Các triệu chứng bệnh lậu thường xuất hiện nhanh chóng ở nam giới sau khoảng 1 tuần và chậm nhất khoảng 14 ngày sẽ xuất hiện. Tuy nhiên với nữ giới các biểu hiện này thường nhẹ, nhiều người không có biểu hiện ở giai đoạn đầu hoặc các biểu hiện dễ gây nhầm lẫn với các triệu chứng viêm nhiễm phụ khoa vì vậy mà gây khó khăn cho việc nhận biết.
Bệnh lậu thuộc nhóm vẫn có thể điều trị, thậm chí nếu điều trị tích cực từ giai đoạn sớm bệnh có thể khỏi hoàn toàn không bị tái phát, không có biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh. Chữa bệnh lậu hiện nay được thực hiện theo phương pháp nội khoa và kỹ thuật DHA. Trong đó, phương pháp DHA là phương pháp hiện đại sử dụng tia bức xạ nhiệt, cho hiệu quả điều trị bệnh cao, có khả năng phục hồi vết thương, hạn chế tối đa tình trạng tái phát trở lại. Bệnh lậu càng được phát hiện sớm càng cho hiệu quả điều trị cao do vậy nếu đã quan hệ tình dục bạn nên thăm khám phụ khoa, nam khoa định kỳ để sớm phát hiện bệnh sớm nhất.
2. Bệnh sùi mào gà top các bệnh xã hội thường gặp nhất
Sùi mào gà cũng là bệnh xã hội lây qua đường tình dục rất thường gặp ở những người hành nghề mại dâm, người có nhiều bạn tình. Bệnh sùi mào gà do virus HPV gây ra với các biểu hiện đặc trưng ở vùng kín, ở miệng, lưỡi hay mí mắt,...
Ban đầu khi mới lây nhiễm và phát bệnh bạn sẽ quan sát được các nốt sùi nhỏ như các mụn thịt có màu hồng, màu da hoặc màu hơi xám xuất hiện rải rác ở bộ phận sinh dục. Với nam giới nốt sùi có nhiều ở dương vật, xung quanh hậu môn, tinh hoàn còn với nữ giới là ở âm hộ, môi lớn, môi bé, âm đạo, hậu môn,...
Một thời gian sau nếu không được điều trị các mụn thịt này sẽ xuất hiện ngày càng nhiều hơn, chúng mọc sát nhau tạo hình giống như bông súp lơ hay mào gà gây khó chịu và mất thẩm mỹ. Các nốt sùi mào gà mềm, khi cọ xát dễ bị vỡ tạo thành các vết loét chảy dịch, máu và gây mùi hôi tanh khó chịu cho người bệnh. Trong giai đoạn này nếu không có sự chăm sóc cẩn thận nguy cơ nhiễm trùng là rất cao. Người bị sùi mào gà cũng có biểu hiện ngứa ngáy vùng kín và bị chảy máu khi quan hệ tình dục.
Bệnh sùi mào gà có thể điều trị được, khả năng không tái phát cao nếu như được điều trị tích cực bằng các biện pháp hiện đại và có sự kiểm soát, thăm khám định kỳ sau điều trị. Cách chữa sùi mào gà tốt nhất hiện nay là đốt sùi mào gà. Tùy theo điều kiện kinh tế và mức độ bệnh mà bạn có thể lựa chọn đốt sùi mào gà bằng đốt điện, đốt lạnh, đốt laser hoặc ứng dụng phương pháp ALA - PDT. Trong đó phương pháp ALA - PDT là kỹ thuật điều trị sùi mào gà an toàn, hiệu quả nhất, có khả năng hạn chế tốt nhất tình trạng tái phát sau điều trị.
3. Bệnh herpes sinh dục
Bệnh herpes sinh dục hay mụn rộp sinh dục do HSV gây ra gây nên tình trạng mọc mụn, lở loét ở vùng kín nữ giới và nam giới. Chủng HSV - 1 sẽ gây nên biểu hiện ở xung quanh miệng trong khi HSV - 2 gây ra các triệu chứng ở xung quanh bộ phận sinh dục. Do đó dù là quan hệ bằng đường miệng hay âm đạo thì bạn đều có nguy cơ cao bị lây nhiễm mụn rộp sinh dục.
Triệu chứng mụn rộp sinh dục điển hình mà bạn có thể quan sát được là các mụn nước mọc liền kề thành từng đám ở vùng kín, miệng. Nếu ở vùng kín thường thấy nhất là xung quanh dương vật (nam giới), âm đạo (nữ giới) và cả xung quanh hậu môn. Khi các vết rộp này phát triển một thời gian sẽ bị vỡ tạo thành các vết loét vừa ngứa ngáy, vừa đau đớn khó chịu. Một số người khi bệnh xuất hiện có biểu hiện nhẹ hoặc không có biểu hiện lúc ban đầu vì vậy mà gây khó khăn cho việc phát hiện bệnh.
Việc điều trị mụn rộp sinh dục vẫn còn nhiều khó khăn bởi chưa có phương pháp nào có thể điều trị triệt để. Hiện nay chữa mụn rộp vẫn áp dụng chính các phương pháp dùng thuốc bôi, thuốc uống, thuốc tiêm nhằm ngăn chặn sự phát triển và tiêu diệt virus đồng thời tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Tại phòng khám đa khoa Hưng Thịnh nhằm hỗ trợ hiệu quả điều trị, một số phương pháp điện dung sóng ngắn hay bức xạ nhiệt cũng được sử dụng tăng cường để tăng sự thẩm thấu của thuốc, đem lại hiệu quả điều trị cao hơn.
Đa phần việc điều trị mụn rộp sinh dục sẽ giúp hạn chế việc lây nhiễm và kéo dài thời gian tái phát bệnh trở lại. Khi đã mắc bệnh này bạn cần lưu ý phải tuân thủ tuyệt đối phác đồ điều trị của bác sĩ, tái khám đúng lịch hẹn để việc điều trị đem lại kết quả tốt nhất. Lưu ý việc điều trị mụn rộp sinh dục sẽ cần thực hiện trên cả bạn tình của người bệnh để hạn chế tình trạng bị lây nhiễm chéo trở lại.
4. Bệnh giang mai một trong 3 bệnh xã hội nguy hiểm nhất
Bệnh giang mai có mức độ nguy hiểm đứng thứ 2 chỉ sau căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS và nguy hiểm hơn khi những biểu hiện ở giai đoạn đầu không gây cảm giác đau, ngứa hay khó chịu, lại có thể tự khỏi sau một thời gian vì vậy người bệnh không xác định được mình đang bị nhiễm giang mai. Làm thế nào để biết bản thân đã bị bệnh giang mai? Bạn hãy đi khám giang mai ngay khi có những biểu hiện sau đây:
- Xuất hiện săng giang mai: Săng giang mai mọc ở bộ phận sinh dục là triệu chứng đầu tiên mà bạn có thể thấy khi bị nhiễm giang mai. Đặc điểm chung của vết săng này là có hình bầu dục hoặc hình tròn, bờ săng nhẵn nhưng đáy cứng, săng có màu đỏ thịt tươi không gây đau, không có mủ, không gây ngứa. Sau 3 đến 6 tuần săng giang mai tự động biến mất kể cả khi không điều trị.
- Xuất hiện đào ban giang mai: Bạn nên đi khám khi ở bàn tay, bàn chân, ngực, sườn, bụng có những nốt ban màu hồng, đối xứng như cánh hoa đào xuất hiện. Nếu dùng tay ấn vào vết đào ban không bị đau, không bị ngứa và đào ban sẽ biến mất.
- Sẩn mủ giang mai: Một số người bệnh sẽ xuất hiện tình trạng mọc nốt phỏng nước, khi bị cọ sắt sẽ chảy nước ra. Trong sẩn mủ có chứa lượng xoắn khuẩn lớn vì vậy rất dễ lây nhiễm.
- Người bệnh bị sốt, đau họng, mệt mỏi và nổi hạch,...
- Gôm giang mai: Gôm giang mai là những tổn thương trên da bị biến thành sẹo, u sùi trên da và cơ. Gôm giang mai cũng có thể xuất hiện ở trong mạch máu, dây thần kinh, trong não,...Đây là giai đoạn cuối bệnh đã tấn công sâu vào cơ thể vì vậy sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, tắc động mạch gây tử vong.
Chữa bệnh giang mai hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào tác dụng của các loại thuốc điều trị do vậy càng phát hiện sớm, hiệu quả điều trị càng cao. Giang mai giai đoạn 1 hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu áp dụng liệu pháp 4 bước: Phát hiện xoắn khuẩn - phá hủy cấu trúc, khống chế sự phát triển xoắn khuẩn - Tiêu diệt xoắn khuẩn - Tăng cường hệ miễn dịch hạn chế tái phát. Nếu bạn đã để giang mai qua giai đoạn cuối việc điều trị chỉ giúp hạn chế những tổn thương và sự khó chịu mà bệnh gây ra.
5. Bệnh Chlamydia
Bệnh Chlamydia cũng là một trong những bệnh xã hội có khả năng lây nhiễm nhanh qua đường quan hệ tình dục không an toàn. Căn bệnh xã hội này nguy hiểm bởi nó sẽ gây rất nhiều biến chứng nguy hiểm trên cả hai giới mà nguy hiểm nhất là hiếm muộn, vô sinh. Tỷ lệ người bị nhiễm Chlamydia hiện nay không hề nhỏ, gấp 3 lần so với người bị mắc bệnh lậu và gấp 50 lần tỷ lệ người mắc bệnh giang mai.
Bệnh Chlamydia được gây ra bởi vi khuẩn Chlamydia trachomatis, thông thường có đến 90% nữ giới và 70% nam giới không có biểu hiện trong giai đoạn đầu bị nhiễm khuẩn. Các biểu hiện có thể xuất hiện trong 1 đến 3 tuần sau khi bị nhiễm bệnh bao gồm:
- Tiết dịch âm đạo, niệu đạo bất thường, dịch niệu đạo có thể có màu xanh hoặc vàng.
- Nam giới bị đau tinh hoàn, nữ giới bị sưng quanh âm đạo.
- Cảm giác nóng rát, đau buốt khi đi tiểu.
- Đau bụng dưới.
- Đau đớn khi quan hệ tình dục.
- Nữ giới bị chảy máu âm đạo bất thường giữa chu kỳ kinh.
Chlamydia gặp nhiều hơn ở các bạn trẻ dưới 25 tuổi có tiền sử quan hệ tình dục không an toàn, quan hệ tình dục với nhiều bạn tình. Vì vậy khi thăm khám phụ khoa, nam khoa cho người dưới 25 tuổi đã phát sinh quan hệ tình dục các bác sĩ cũng thường khuyến cáo người bệnh nên làm xét nghiệm Chlamydia. Người từng bị mắc các bệnh xã hội khác cũng có nguy cơ cao bị mắc Chlamydia, đặc biệt là bệnh lậu.
Chữa bệnh xã hội Chlamydia hiện nay thường được áp dụng nhiều nhất là phương pháp dùng thuốc kháng sinh. Chlamydia hoàn toàn có thể tái phát do đó bạn cần tuân thủ tuyệt đối phác đồ điều trị của bác sĩ, tái khám định kỳ theo đúng lịch hẹn để kiểm soát tốt nhất việc lây nhiễm bệnh cho bạn tình.
6. Bệnh viêm gan siêu vi B
Bệnh viêm gan do virus gây ra hiện nay đã phát hiện được 6 loại virus viêm gan là A, B, C, D, E, G trong đó 3 loại A, B, C là những loại phổ biến nhất hiện nay. Viêm gan siêu vi B bắt đầu biểu hiện như nhiễm trùng cấp tính nhưng lượng virus này vẫn tồn tại trong cơ thể biến chuyển thành mãn tính. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây nên bệnh lý nguy hiểm ở gan như xơ gan, suy gan, ung thư gan,... Hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B cao trên thế giới.
Bệnh viêm gan siêu vi B có nhiều con đường lây truyền trong đó chủ yếu là lây qua đường máu và các loại dịch cơ thể bao gồm cả tinh dịch, dịch âm đạo. Bạn cũng có thể bị nhiễm bệnh khi dùng chung kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải đánh răng của người bệnh hoặc tiếp xúc với các vết thương hở, máu của người bị nhiễm viêm gan B. Bệnh viêm gan siêu vi B cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con.
Không phải bất cứ ai khi mắc viêm gan siêu vi B cũng có biểu hiện rõ ràng. Biểu hiện viêm gan siêu vi B đã được ghi nhận bao gồm vàng da, đau khớp, phân bạc màu, nước tiểu sậm màu, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn và nôn, mệt mỏi, sốt,...
Khi có những biểu hiện nghi ngờ bạn cần đến ngay các cơ sở y tế uy tín để làm xét nghiệm máu sẽ cho kết quả chính xác bạn có bị viêm gan siêu vi B hay các loại virus khác. Không phải bất cứ trường hợp nào cũng cần dùng thuốc điều trị vì vậy bạn tuyệt đối không nên tự ý sử dụng các loại thuốc khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ chuyên môn.
7. Bệnh hạ cam
Bệnh hạ cam là bệnh lây qua đường tình dục do vi khuẩn Haemophilus ducreyi gây ra. Bệnh có thể gây ảnh hưởng đến cả nam và nữ không phân biệt tuổi tác nhưng sẽ thường gặp hơn ở những người có quan hệ tình dục không an toàn.
Sau 1 tuần hoặc nhiều tuần tiếp xúc, quan hệ tình dục với người bệnh thì bạn sẽ có những biểu hiện bệnh hạ cam sau:
- Các nốt đỏ nhỏ xuất hiện. Với nam giới các nốt đỏ xuất hiện ở dương vật và bìu, chỉ sau 1 - 2 ngày các vết đỏ này sẽ phát triển thành các vết loét một cách nhanh chóng. Với nữ giới các vết đỏ sẽ xuất hiện ở môi lớn, đùi hoặc giữa môi lớn và hậu môn và cũng chuyển thành các vết loét nhanh chóng.
- Vết loét hạ cam khá dễ nhận biết với đặc điểm là đường kính từ 5cm, dưới nền vết loét có dịch tiết mủ màu vàng hoặc xám, bờ vết loét rõ, không cứng, khi chạm vào vết loét dễ chảy máu.
- Người bệnh bị đau khi quan hệ tình dục, sưng vùng háng hoặc nổi hạch bẹn sưng to, hạch bẹn có thể tạo ổ mủ loét ra da.
Để điều trị bệnh hạ cam các bác sĩ cần đoán bệnh qua thăm khám lâm sàng các vết loét, hạch và tiến hành làm xét nghiệm mẫu dịch vết loét. Bệnh hạ cam có thể dùng thuốc kháng sinh điều trị hoặc can thiệp phẫu thuật. Tùy theo tình trạng bệnh các bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Bệnh hạ cam càng được phát hiện, điều trị sớm càng cho hiệu quả tốt và hạn chế những biến chứng xảy ra. Khi bệnh quá nặng hoặc điều trị không đúng cách để lại sẹo vĩnh viễn ở cơ quan sinh dục. Bệnh hạ cam cũng là yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV, vì vậy khi mắc bệnh lý này bạn sẽ được yêu cầu thực hiện xét nghiệm các bệnh xã hội khác.
8. Bệnh AIDS
Bệnh AIDS (Acquired Immunodeficiency Syndrome) hay còn được gọi là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Bệnh gây ra do virus gây suy giảm miễn dịch ở người HIV. Khi bị nhiễm virus HIV, virus này sẽ phá hủy các tế bào miễn dịch của cơ thể khiến cho người bệnh không có khả năng chống lại bệnh tật, người bệnh bị chết do các bệnh nhiễm trùng cơ hội gây biến chứng. Bệnh AIDS có thể lây lan qua đường quan hệ tình dục không an toàn, dùng chung bơm kim tiêm với người bệnh, lây qua đường nhận truyền máu và lây từ mẹ sang con.
Hầu hết người bệnh khi mắc AIDS không có biểu hiện trong thời gian dài, có thể là nhiều năm mặc dù virus HPV vẫn đang tồn tại và phá hủy các tế bào miễn dịch. Khi phát bệnh người bệnh sẽ có triệu chứng:
- Cơ thể giống như bị cúm, mệt mỏi, nhức đầu, phì đại các hạch bạch huyết kèm theo sốt.
- Sụt cân bất thường.
- Thường xuyên bị sốt, sốt kéo dài và đổ mồ hôi.
- Dễ bị nhiễm trùng.
- Trí nhớ kém.
Hiện nay việc điều trị bệnh AIDS hoàn toàn vẫn còn gặp nhiều khó khăn dù ở bất cứ giai đoạn nào của bệnh. Phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là sử dụng thuốc để giúp hệ miễn dịch của thể chống lại virus HIV, ngăn cản sự phát triển của virus HIV. Bên cạnh đó các bác sĩ có thể kê đơn thuốc để điều trị các triệu chứng của bệnh giảm sự khó chịu cho người bệnh.
9. Trichomonas
Trichomonas còn được gọi là Trich là bệnh lây qua đường tình dục do ký sinh trùng Trichomonas vagis gây ra. Căn bệnh này lây nhiễm khi tiếp xúc với bạn tình khi quan hệ tình dục. Bệnh sẽ dễ gặp phải ở người đã từng quan hệ tình dục không an toàn với nhiều người, người đã từng bị mắc các bệnh lây qua đường tình dục khác.
Triệu chứng Trichomonas ở nữ giới bao gồm khí hư ra nhiều có màu sắc lạ như màu trắng xám, màu vàng, xanh lục; bộ phận sinh dục bị đỏ, ngứa; cảm giác đau xuất hiện khi giao hợp. Trong khi đó Trichomonas ít gây biểu hiện ở nam giới, một số người có thể sẽ có cảm giác kích ứng khó chịu bên trong dương vật, dịch niệu đạo tiết nhiều và có cảm giác nóng rát khi đi tiểu. Các biểu hiện của Trichomonas không quá rõ ràng, dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý viêm nhiễm khác do vậy mà khi có những biểu hiện tiết nhiều dịch âm đạo, niệu đạo và có mùi hôi bạn nên sớm thăm khám tại các cơ sở y tế để phòng ngừa khả năng bị Trichomonas.
Bệnh Trichomonas có thể điều trị bằng cách sử dụng thuốc nội khoa. Việc điều trị bệnh cần tiến hành trên cả người bệnh và bạn tình để hạn chế tối đa khả năng lây nhiễm chéo trở lại. Bạn cần tuyệt đối tuân theo phác đồ điều trị và lịch hẹn tái khám của bác sĩ chuyên môn.
Trên đây là chia sẻ về 9 bệnh xã hội thường gặp với những thông tin về nguyên nhân gây bệnh, cách nhận biết triệu chứng từng bệnh xã hội và cách điều trị hiệu quả. Nếu bạn đang có những biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh xã hội hãy đăng ký khám sàng lọc bệnh xã hội ngay qua tổng đài 0395456294 hoặc để thông tin tư vấn qua mục tin nhắn để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng, kịp thời nhất.
- TOP 9 Những bệnh kiêng đi đám ma BS Trần Thị Thành Giải Đáp 09/07/2024
- Uống ích mẫu bao lâu thì có kinh BS Giải Đáp 22/03/2024
- Chuyên gia giải đáp chồng bú khi mang thai có sao không? 16/03/2024
- Nuốt nước bọt của bạn trai có thai không? [Góc Giải đáp] 23/03/2024
- Cách làm que thử thai lên 2 vạch bằng chanh 11/07/2024
- Mổ u nang buồng trứng kiêng quan hệ bao lâu 28/02/2024
- Uống thuốc phá thai có đau bụng không đau trong bao lâu 23/02/2024
- Ngực căng tức trước kỳ kinh bao lâu? 19/02/2024